Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn
Ngày 22/9, TAND TP.HCM tuyên Lý Hoàng Oanh (44 tuổi, ngụ TP.HCM) 17 năm tù về tội Giết người theo Điều 123 Bộ luật Hình sự. Tại tòa hôm nay, Oanh nhiều lần cúi mặt khóc khi kể lại sự việc. Được nói lời sau cùng, bị cáo xin lỗi gia đình bị hại và mong HĐXX giảm nhẹ hình phạt.
Tổng hợp hình phạt tù chung thân về tội giết người trước đó, Thành phải chịu mức án chung thân. Nguyễn Bằng Việt Dũng 3 năm tù.
Điều 123. Tội giết người. 1. Người nào giết người thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình : a ) Giết 02 người trở lên ; b ) Giết người dưới 16 tuổi ; c ) Giết phụ nữ mà biết là có thai ; d ) Giết
Điều 123. Tội giết người. 1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người
Mơ thấy mình giết người lạ: Bạn sẽ thêm những người bạn trung thực. Mơ thấy mình bị người lạ không quen biết làm hại: Bản thân mạnh khỏe, trường thọ. Người phạm tội đang ngồi tù mơ thấy mình giết người: Là điềm lành, không lâu sau sẽ được thả tự do.
L7tDTsj. Tội giết người là gì? Giết người đi tù bao nhiêu năm?1. Tội giết người là gì?2. Quy định về Tội Giết người4. Hình phạt Tội giết người là gì? Giết người đi tù bao nhiêu năm? Trong các tội phạm hình sự, tội giết người được xem là những tội phạm nguy hiểm và có hình phạt rất nghiêm khắc. Vậy tội giết người là gì và giết người thì phải chịu hình phạt thế nào? Luật Minh Gia sẽ phân tích qua các bài viết dưới đây 1. Tội giết người là gì? Giết người là một tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Trong đó, tội giết người được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác một khác trái pháp luật. Hành vi tước đoạt tính mạng người khác được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ. 2. Quy định về Tội Giết người Tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 nhưng không mô tả các dấu hiệu của tội danh này. Quy định như sau “Điều 123. Tội giết người 1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình a Giết 02 người trở lên; b Giết người dưới 16 tuổi; c Giết phụ nữ mà biết là có thai; d Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; đ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; g Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; h Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; i Thực hiện tội phạm một cách man rợ; k Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; l Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; m Thuê giết người hoặc giết người thuê; n Có tính chất côn đồ; o Có tổ chức; p Tái phạm nguy hiểm; q Vì động cơ đê hèn. 2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.” Từ thực tiễn xét xử đã được thừa nhận, có thể định nghĩa tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính 3. Dấu hiệu pháp lý *Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm – Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm Điều luật không mô tả hành vi khách quan của tội phạm mà chỉ nhắc lại tội danh “giết người”, nhưng từ định nghĩa được thực tiễn thừa nhận nêu trên có thể hiểu, hành vi khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác. Đó là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt sự sống của họ như hành động bắn, đâm, chém… Hành vi khách quan của tội giết người cũng có thể là không hành động. Ví dụ Người mẹ không cho con mình ăn, uống. Đối tượng tác động của hành vi tước đoạt tính mạng trong tội giết người là người khác và người đó phải là người đang sống. Thời điểm bắt đầu của người đang sống được tính từ thời điểm được sinh ra và kết thúc khi sự sống thực sự chấm dứt. Trong thực tiễn xét xử còn gặp những trường hợp tước đoạt tính mạng người khác do được nạn nhân yêu cầu. Động cơ của những hành vi này có thể khác nhau. Trong đó có những động cơ mang tính nhân đạo. Ví dụ Tước đoạt tính mạng người bị mắc bệnh hiểm nghèo nhằm tránh đau khổ kéo dài cho họ… Theo luật hình sự Việt Nam, những trường hợp này vẫn bị coi là là trái pháp luật. – Dấu hiệu hậu quả của tội phạm Hậu quả của tội phạm được xác định là là hậu quả chết người. Như vậy, tội giết người chỉ được coi là tội phạm hoàn thành khi có hậu quả chết người. Nếu hậu quả chết người không xảy ra vì nguyên nhân khách quan thi hành vi phạm tội bị coi là tội giết người chưa đạt khi lỗi của chủ thể là cố ý trực tiếp hoặc là tội cố ý gây thương tích khi lỗi của chủ thể là cố ý gián tiếp và hậu quả thương tích đã xảy ra đủ cấu thành tội phạm này. – Dấu hiệu quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả chết người Theo nguyên tắc chung, người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm về hậu quả nguy hiểm cho xã hội do chính hành vi của mình gây ra. Nguyên tắc này đòi hỏi phải xác định hậu quả chết người có quan hệ nhân quả với hành vi khách quan của người bị buộc phải chịu TNHS về tội giết người hoàn thành. Như vậy, việc xác định mối quan hệ nhân quả là điều kiện cần thiết để có thể buộc người có hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác phải chịu trách nhiệm về hậu quả chết người. * Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm – Dấu hiệu lỗi của chủ thể Lỗi của người phạm tội được xác định trong cấu thành tội phạm là lỗi cố ý vì “giết người” đã bao hàm lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Trong trường hợp có lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra hoặc tất nhiên xảy ra nhưng vì mong muốn hậu quả đó nên đã thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp có lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội nhận thức hành vi của mình có khả năng nguy hiểm đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra nhưng để đạt được mục đích của mình, người phạm tội có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra hay nói cách khác, họ có ý thức chấp nhận hậu quả đó nếu xảy ra. – Dấu hiệu mục đích, động cơ phạm tội Mục đích, động cơ phạm tội không được mô tả trong cấu thành tội phạm của tội giết người. Trong khi trong thực tế, hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác có thể được thực hiện với các mục đích cũng như các động cơ khác nhau. Hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác vì mục đích nhất định hoặc do động cơ nhất định có thể cấu thành tội phạm khác mà không cấu thành tội giết người. Ngoài ra, cũng cần chú ý, một số động cơ phạm tội được quy định là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội giết người. * Dấu hiệu khách thể Hành vi giết người xâm phạm đến tính mạng của người khác, đó là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người đang sống. Lưu ý Thai nhi không được coi là một con người đang sống nên việc cố ý hủy hoại một bào thai không được xem là hành vi giết người, chỉ được xem là hành vi cố ý gây thương tích hoặc là tình tiết tăng nặng trong trường hợp giết người là phụ nữ mà biết là người đó đang mang thai. * Dấu hiệu chủ thể – Chủ thể của tội giết người là chủ thể thường có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. – Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự người từ đủ 14 tuổi trở lên về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ 16 tuổi trở lên Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 4. Hình phạt Như vậy người thực hiện tội phạm giết người sẽ chịu hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội. * Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. * Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau Giết 02 người trở lên; Giết người dưới 16 tuổi; Giết phụ nữ mà biết là có thai; Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Thực hiện tội phạm một cách man rợ; Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; Thuê giết người hoặc giết người thuê; Có tính chất côn đồ; Có tổ chức; Tái phạm nguy hiểm; Vì động cơ đê hèn. * Khung hình phạt tù từ 01 đến 05 năm cho người chuẩn bị phạm tội giết người. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Tài liệu tham khảo Giáo trình Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam. Phần các tội phạm, Quyển 1/Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên; Phạm Bích Học…
Giết người là gì?Các yếu tố cấu thành tội giết người Quy định pháp luật về tội giết ngườiGiết người đi tù bao nhiêu năm?Các hành vi giết người khác mà không bị tử hìnhGiết người là hành vi tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trong xâm phạm tới tính mạng của con người. Những năm gần đây, tình hình tội phạm đặc biệt là giết người đang ngày càng diễn biến phức tạp và có xu hướng trẻ hóa về đối tượng thực hiện hành vi. Nhiều vụ án mạng thương tâm đã xảy ra gây nhức nhối trong toàn xã trạng này yêu cầu các cơ quan phải có giải pháp để ngăn chặn và đẩy lùi thực trạng này. Vậy chế tài xử lý đối với tội giết người như thế nào? Dưới đây hãy cùng tìm hiểu qua bài viết Giết người đi tù bao nhiêu năm 2023?Giết người là gì?Giết người là hành vi tước đoạt quyền sống của người khác một cách trái pháp bị giết phải là người còn sống đồng thời, bản thân giết người thì việc “giết” đã bao hàm sự cố ý, tức là hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó. Do đó, nếu có trường hợp nào tước đoạt tính mạng người khác không phải do cố ý thì không phải là giết yếu tố cấu thành tội giết người Thực hiện hành vi giết người có thể gây ra cái chết và chấm dứt sự sống của người khác. Trong đó chủ thể của tội giết người là những người có hành vi năng lực hình sự và đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật.– Khách thể của tội giết người là quyền được bảo vệ và tôn trọng về sức khỏe, tính mạng của con người– Mặt khách quan của tội phạm là có hành vi tước đoạt mạng sống của người khác thông qua việc thực hiện hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm khiến người khác chấm dứt sự sống. Trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà làm chết người thì sẽ cấu thành tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.– Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện qua lỗi của người phạm tội. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. trong đó lõi cố ý trực tiếp là việc người phạm tội đã thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng do mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội. Tiếp theo lỗi cố ý gián tiếp là việc người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả, tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả.– Ngoài ra còn có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả là cái chết của nạn nhân nếu hành vi mà họ thực hiện là nguyên nhân gây ra hậu quả làm chết định pháp luật về tội giết ngườiĐể xác định giết người đi tù bao nhiêu năm? thì việc tìm hiểu quy định pháp luật về tội giết người hết sức quan trọng. Mức án đối với tội giết người được quy định tại điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 cụ thể như sauĐiều 123. Tội giết người1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hìnha Giết 02 người trở lên;b Giết người dưới 16 tuổi;c Giết phụ nữ mà biết là có thai;d Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m Thuê giết người hoặc giết người thuê;n Có tính chất côn đồ;o Có tổ chức;p Tái phạm nguy hiểm;q Vì động cơ đê Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 vậy tùy thuộc vào hành vi mà người đó thực hiện như thế nào, gây hậu quả ra sao thì mức phạt đối với những hành vi đó sẽ là khác nhau theo quy định như đã nêu ở người đi tù bao nhiêu năm?Giết người là một trong những hành vi nguy hiểm xâm phạm trực tiếp đến quyền được sống, đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe của con người. Vì vậy khi được hỏi giết người đi tù bao nhiêu năm 2023? Nhà nước có xử lý mạnh với những hành vi giết người hay không thì câu trả lời như sauHiện nay về chế tài xử phạt đối với tội danh này, nhà nước đã quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về chế tài hình sự như sau– Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hay tử hình nếu giết người trong các trường hợp bao gồm+ Giết 02 người trở lên+ Giết người dưới 16 tuổi+ Giết phụ nữ mà biết là có thai+ Giết người đang thi hành công vụ hay vì lý do công vụ của chính nạn nhân+ Giết người thân như ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy cô giáo của mình+ Giết người mà liền trước đó hoặc sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác+ Giết người nhằm thực hiện hoặc che giấu một tội phạm khác+ Giết người với mục đích lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân+ Thực hiện hành vi phạm tội một cách man rợ, có tính chất côn đồ, có tổ chức+ Thực hiện hành vi phạm tội bằng cách lợi dụng nghề nghiệp hay bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người+ Thuê giết người hoặc thực hiện giết người thuê+ Tái phạm nguy hiểm, vì động cơ đê hènNhững người phạm tội thuộc một trong các trường hợp trên sẽ có thể bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, tùy vào các tình tiết khác như tình tiết tăng nặng, mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, hậu quả và thiệt hại xảy ra… Thẩm phán tại phiên Tòa sẽ quyết định hình phạt đối với người có hành vi phạm tội.– Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trường hợp này sẽ không bao gồm các hành vi như đã đề cập trên đây khoản 1 – Điều 123 Bộ luật hình sự– Mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm Áp dụng đối với những trường hợp chuẩn bị phạm tội giết ngườiNgoài ra đối với tội giết người, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, bị áp dụng phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 nămCác hành vi giết người khác mà không bị tử hìnhTội phạm giết người là một trong những tội đặc biệt nguy hiểm đối với xã hội. Ngoài những quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 thì còn một số trường hợp khác pháp luật quy định đối với hành vi giết người nhưng không có mức tử hình, cụ thể là– Tội giết con mới đẻ– Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh– Tội giết người do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tộiThực chất để xác định được đúng mức phạt tù có thời hạn, tử hình hay những hình phạt khác thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên không thể chỉ qua một số thông tin mà nhận xét đây, chúng tôi đã mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết nhất về chủ đề giết người đi tù bao nhiêu năm 2023? Để biết thêm thông tin chi tiêt, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư trọng cảm ơn!
Tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 là một trong những tội có hình phạt nặng nhất. Vậy, cùng công ty luật ACC tìm hiểu xem tội giết người đi tù bao nhiêu năm. Bài viết dưới đây được cung cấp bởi công ty luật ACC – đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín và chuyên nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. tội giết người đi tù bao nhiêu năm1. Tội giết người là gì?Giết người là được xác định với lỗi cố ý. Vì thế, chúng ta không thể xác định tội giết người với lỗi vô ý được. Nếu hành vi vô ý làm chết người thì được xác định là tội vô ý làm chết người. còn nếu có mục đích nhằm làm chết người đều được xem là tội giết người. Có thể hiểu tội giết người là hành vi dùng vũ lực hoặc hình thức khác cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Tội giết người được quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm Khung phạm tội số 1Tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự nếu người phạm tội thuộc vào một trong các trường hợp được liệt kê cụ thể như giết 02 người trở lên, giết người dưới 16 tuổi, giết phụ nữ mà biết là có thai, giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân, Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác; Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Thực hiện tội phạm một cách man rợ; Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; Thuê giết người hoặc giết người thuê; Có tính chất côn đồ; Có tổ chức; Tái phạm nguy hiểm; Vì động cơ đê hèn.>>>>>>>> Với những người phạm tội được quy định tại khoản 1 Điều 123 thì mức phạt cao nhất sẽ là từ 12 năm đến 20 năm hoặc chung thân hoặc tử Khung hình phạt số 2Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 Khung hình phạt số 3Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 Khung hình phạt số 4Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”3. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ cho tội giết Tình tiết tăng nặngPhạm tội có tổ chức;Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;Phạm tội có tính chất côn đồ;Phạm tội vì động cơ đê hèn;Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;Phạm tội 02 lần trở lên;Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên; Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội; Tình tiết giảm nhẹCăn cứ các tình tiết dưới đây để xác định nếu phạm tội giết người vẫn có thê được giảm nhẹ hình phạt. Cụ thểNgười đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quảPhạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đángPhạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiếtPhạm tội trong trường hợp vượt mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tộiPhạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây raPhạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây raPhạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớnPhạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọngPhạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bứcPhạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;Phạm tội do lạc hậuNgười phạm tội là phụ nữ có thaiNgười phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lênNgười phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặngNgười phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mìnhNgười phạm tội tự thúNgười phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cảiNgười phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạmNgười phạm tội đã lập công chuộc tộiNgười phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tácNgười phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách Công ty Luật ACCTrên đây là những chia sẻ của ACC về vấn đề tội giết người đi tù bao nhiêu năm. Với những thông tin được cung cấp chúng tôi hi vọng có thể hỗ trợ bạn hiểu thêm về vấn đề này. Nếu có bất kì thắc mắc hoặc câu hỏi nào cần giải đáp thì bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
tội giết người bao nhiêu năm tù