Người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng đất bằng một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; có quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong thời hạn sử dụng đất. Sổ hồng riêng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng các tài sản được gắn liền với đất. Chủ sở hữu có số lô và số thửa bản đồ riêng cùng người đứng tên trực tiếp ở ngay trên sổ và hoàn toàn có toàn quyền quyết định mục đích sử dụng đất Ngày 20/10 là ngày gì? Ý nghĩa ngày ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10? Lịch sử ngày Phụ nữ Việt Nam? 20/10 vào thứ mấy? 20/10 có được nghỉ không? Về Luật Dương Gia; Luật sư điều hành; Tác giả trên Website; Thông tin tuyển dụng; Kiến thức pháp luật; Tư vấn pháp luật; Có một số vấn đề trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà tôi không hiểu. Xin nhờ luật sư giải thích cho tôi: Ở mục d) Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng; đ) Mục đích sử dụng: HNK: Đất trồng cây lâu năm khác: có phải đất thổ cư hay không, nếu không thì cần Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định khái niệm sổ hồng chung và sổ hồng riêng, mà đây là cách gọi của người dân căn cứ theo màu giấy chứng nhận. Nếu căn cứ vào chủ thể được cấp, có thể được chia thành 02 loại gồm: (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng Đồng sử dụng đất được hiểu là hai hoặc nhiều người cùng có quyền sử dụng đất chung trên một thửa đất. Quyền sử dụng đất này có thể là sử dụng chung theo phần hoặc sử dụng chung hợp nhất. Quyền sử dụng đất chung theo phần là xác định được phần quyền sử dụng riêng của mỗi người đối với thửa đất. bsncat. Quyền sử dụng đất là gì là câu hỏi của khá nhiều người vì đây là một khái niệm được sử dụng phổ biến. Hy vọng với bài viết trên, bạn đã có thêm thông tin cho bản thân mình. Theo Luật đất đai 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân Song song đó, luật cũng đưa ra khái niệm về giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Còn giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích xác định trong một thời gian sử dụng nhất định. Người sử dụng đất được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất, được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước. Phân loại quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất căn cứ theo chủ thể là tổ chức, hộ gia đình hay cá nhân Quyền sử dụng đất lúc này được căn cứ theo ý muốn chủ quan của chủ thể và việc sử dụng đất vào mục đích nào là tùy theo chủ thể quyết định. Những qyết định này cần phải nằm trong giới hạn được cấp có thẩm quyền cho phép. Quyền sử dụng đất căn cứ vào khách thể là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay chưa sử dụng Nghĩa là loại đất này được quy định sử dụng vào mục đích nào thì người sử dụng đất phải làm đúng theo mục đích đó. Nếu có sự thay đổi về mục đích sử dụng thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền và phải được cho phép thì mới thực hiện. Quyền sử dụng đất căn cứ vào thời gian Thời gian sử dụng đất có thể là tạm thời hoặc lâu dài, tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Từ đó quyền sử dụng đất của chủ thể cũng được quyết định là tạm thời hay lâu dài. Quyền sử dụng đất căn cứ theo pháp lý Có nghĩa là cần căn cứ theo quyết định của cấp có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê mà xác định mục đích sử dụng và để biết là quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định hay quyền sử dụng đất thứ hai của người được cho thuê lại, thừa kế. Cơ sở thị trường làm căn cứ thẩm định giá trị quyền sử dụng đất Giá trị quyền sử dụng đất phụ thuộc vào thị trường bất động sản Thị trường bất động sản bao gồm toàn bộ không gian, thời gian, địa điểm diễn ra các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê… giữa các chủ thể khác nhau. Vì thế mà giá trị quyền sử dụng đất phụ thuộc khá nhiều vào thị trường bất động sản. Chẳng hạn như khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng, khi cung lớn hơn cầu thì giá giảm. Đồng thời, còn có những yếu tố khác ảnh hưởng tới giá, chẳng hạn như sự can thiệp của Nhà nước thông qua phương pháp đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng. Đất đai luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm và chú ý. Cũng vì thế mà Nhà nước ta đã cho ra đời cũng như không ngừng hoàn thiện bộ luật đất đai để đảm bảo bảo vệ quyền lợi cũng như các trách nhiệm, nghĩa vụ mà người dân cần tuân theo. Trong đó có khái niệm về quyền sử dụng đất. Bài viết sau sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc quyền sử dụng đất là gì cùng các thông tin liên quan khác. Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, việc quản lý, sử dụng đất đai phải phù hợp với mục đích và đặt dưới sự quản lý của nhà nước. Có hai hình thức sử dụng đất là sử dụng chung và sử dụng riêng, mọi người thường chỉ hiểu một cách chung chung theo đúng nghĩa cụm từ nhưng không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm cũng như quy định của pháp luật liên quan đến các hình thức sử dụng này. Hình thức sử dụng chung/riêng là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây Hình thức đất sử dụng chung/riêng là gì? Hình thức đất sử dụng chung/riêng là gì?1. Hình thức sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy đình ” . Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau1. Thửa đất số.2. Tờ bản đồ số3. Địa chỉ thửa đất4. Diện tích6. Mục đích sử dụng đất được ghi theo quy định sau7. Thời hạn sử dụng đất8. Nguồn gốc sử dụngVới hình thức sử dụng, theo khoản 5 điều 5 thông tư 23 quy định5. Hình thức sử dụng được ghi như saua Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;b Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;c Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ “Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2“.Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMTquy định về hình thức sử dụng đất được ghi trong sổ đỏ cụ thể như sau– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;– Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;– Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm dụ Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm tóm lại, hình thức sử dụng riêng được hiểu rằng toàn bộ diện tích ghi nhận bạn là người có toàn quyền sử dụng, định đoạt, quản lý toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngược lại, nếu là hình thức sử dụng chung thì tức là bạn không phải là chủ sử dụng duy nhất mà có cả cá nhân/tổ chức khác, do đó, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải được sự đồng ý của tất cả các đồng sử dụng Phân biệt đất sử dụng chung và sử dụng riêngTTTiêu chíSử dụng riêngSử dụng chung1Người có quyền sử dụng đấtThuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước quyền sử dụng của nhiều người sử dụng có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đấtMột cá nhân Toàn quyền quyết điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau– Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.– Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng hộ gia đình Phải có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên gia vợ chồng– Chuyển nhượng, tặng cho,… phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng.– Thừa kế Trường hợp 1 người chết trước thì di sản thừa kế là ½ trị giá thửa luận Điểm khác biệt giữa hình thức sử dụng đất là “sử dụng chung” và “sử dụng riêng” là ai có quyền sử dụng đất và quyền quyết định khi thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nếu “sử dụng riêng” thì người sử dụng đất có toàn quyền quyết định, “sử dụng chung” phải có sự thỏa thuận khi thực hiện các quyền của người sử dụng Một số câu hỏi thường gặpAi có quyền chuyển nhượng đất sử dụng chung?Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau– Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.– Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng là người có quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng riêng?Quyền sử dụng đất đối với hình thức sử dụng riêng thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước thêm Nhà, đất phát mãi là gì? Cập nhật 2022Xem thêm Đất phát triển hạ tầng là gì? Cập nhật 2022Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Hình thức đất sử dụng chung/riêng là gì? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Hình thức sử dụng đất ghi trong Sổ đỏ gồm có “sử dụng riêng” và “sử dụng chung”. Vậy đất sử dụng chung là gì? Đất sử dụng chung phân biệt với đất sử dụng riêng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung đó qua bài viết sau. Đất sử dụng chung là gì? Đất sử dụng chung là gì? Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Đất sử dụng chung là gì? như sau “5. Hình thức sử dụng được ghi như sau a Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,... thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng; b Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử dụng; c Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ "Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2".” Qua đó ta có thể hiểu, đất sử dụng chung có nghĩa là mảnh đất đó thuộc quyền sử dụng của nhiều người, và trong sổ đỏ sẽ ghi hình thức sử dụng đất là “sử dụng chung” và ghi mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Chuyển nhượng quyền sử dụng đối với đất sử dụng chung Người sử dụng đất được thực hiện các quyền gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Trường hợp nhóm người là đồng sở hữu đối với quyền sử dụng một mảnh đất, do quan hệ sở hữu chung vì thế nên ngoài các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, họ còn có các quyền và nghĩa vụ khác. Cụ thể, tại khoản 2 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định “2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau a Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.” Do đó, đối với đất sử dụng chung thì nhóm người sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, cho tặng, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Các quy định pháp luật liên quan đến đất sử dụng chung Phân biệt đất sử dụng chung và đất sử dụng riêng Về người có quyền sử dụng đất Đối với đất sử dụng riêng Thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Đối với đất sử dụng chung Thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất. Người có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất Đất sử dụng riêng Một cá nhân có toàn quyền quyết định. Đất sử dụng chung Theo điểm b Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau “b Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.” Theo đó, đối với đất sử dụng chung, khi có nhu cầu chuyển nhượng, cho, tặng hay thừa kế thì phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong nhóm người sử dụng đất đồng ý. Đối với trường hợp lô đất đó được chia theo phần cho từng thành viên nếu muốn thực hiện quyền đối với phần sử dụng đất của mình thì phải làm thủ tục tách thửa và thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật. Ví dụ nếu đất sử dụng chung là một hộ gia đình thì phải có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên gia đình. Nếu là hai vợ chồng Chuyển nhượng, tặng cho,… thì phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Đối với thừa kế Trường hợp 1 người chết trước thì di sản thừa kế sẽ là ½ trị giá thửa đất. Lưu ý khi mua đất sử dụng chung Khi mua đất sử dụng chung bạn cần phân biệt hai trường hợp sau Thứ nhất, quyền sử dụng đất của đất sử dụng chung được phân chia được theo phần Theo Khoản 1 Điều 218 Bộ luật dân sự năm 2015 “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình”. Như vậy, thành viên của nhóm có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc phần sở hữu của mình. Tuy nhiên, trước khi tiến hành chuyển nhượng thành viên phải thực hiện thủ tục tách thửa, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật. Thủ tục tách thửa được quy định tại Điều 75 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp chuyển nhượng cần phải có văn bản thỏa thuận của những người trong cùng hộ gia đình để tránh gặp phải những tranh chấp về sau Thứ hai, quyền sử dụng đất của đất sử dụng chung không thể phân chia được theo phần Tại khoản 2 Điều 218 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.” Như vậy, nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia thì khi thực hiện việc chuyển nhượng phải có thỏa thuận giữa các chủ sở hữu chung. Theo đó các thành viên trong nhóm sẽ ủy quyền cho người đại diện thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo Bộ luật dân sự 2015 và Luật đất đai 2013. Lời kết Trên đây là bài viết về nội dung đất sử dụng chung là gì và những quy định pháp luật liên quan. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích đến quý bạn đọc, và có thể tránh gặp phải những rắc rối không cần thiết. Thị trường bất động sản hiện nay đang ngày càng nóng lên do nhận được nhiều sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên, hình thức sử dụng đất là khái niệm không phải ai cũng hiểu rõ. Vậy hình thức sử dụng đất là gì? Có tất cả bao nhiêu loại hình thức? Hãy cùng Mua Bán tìm hiểu thông qua bài viết này nhé! Hình thức sử dụng đất là gì? Trong các bộ Luật đất đai trước đây, cụm từ ” hình thức sử dụng đất” chưa được ghi nhận với tư cách là một thuật ngữ pháp lý chính thức. Tuy nhiên kể từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời đã cho phép người sử dụng đất có quyền được lựa chọn giữa hình thức “cho thuê đất” hoặc được “giao đất có thu tiền sử dụng đất”. Và “hình thức sử dụng đất” từ đó trở thành một thuật ngữ pháp lý hay một khái niệm học thuật. Hình thức sử dụng đất là một khái niệm mang ý nghĩa tương đồng với các hình thức phân phối đất đai của Nhà nước và hình thức này gắn liền với những trường hợp sử dụng đất khác nhau. Nói theo cách khác, hình thức sử dụng đất chính là biểu hiện của việc phân phối đất đai mà Nhà nước áp dụng lên các đối tượng sử dụng đất với mục đích cụ thể. Đây là yếu tố có vai trò quan trọng trong việc quyết định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Khái niệm “hình thức sử dụng đất” được áp dụng vào năm 2003 Xét về cơ bản thì hình thức sử dụng đất được chia ra làm 2 hình thức. Đó là sử dụng riêng và sử dụng chung Tóm Tắt Nội DungSử dụng riêngSử dụng chungĐiểm khác biệt giữa đất sử dụng chung và sử dụng riêngNgười có quyền sử dụng đấtNgười có quyền thừa kế, tặng cho và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sử dụng riêng Trong trường hợp toàn bộ diện tích của mảnh đất thuộc quyền sở hữu của một người sử dụng đất nhất định như một cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, hay một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì hình thức sử dụng đất là sử dụng riêng. Sử dụng chung Trong trường hợp đất đai thuộc quyền sở hữu của cùng một số người thì hình thức sử dụng đất là sử dụng chung. Bên cạnh đó, nếu mảnh đất ở có ao vườn mà trong đó diện tích đất ở nhỏ hơn so với diện tích toàn mảnh đất và có hình thức sử dụng riêng, sử dụng chung đối với từng khu vực đất thì trong sổ đỏ sẽ được ghi “sử dụng riêng” hoặc “sử dụng chung” kèm theo diện tích và mục đích sử dụng. Điểm khác biệt giữa đất sử dụng chung và sử dụng riêng Một mảnh đất có thể chia ra làm nhiều phần khác nhau và mỗi phần thuộc quyền sở hữu của những người khác nhau. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy ở những gia đình có nhiều tài sản để phân chia cho con cái. Chính vì thế quyền sử dụng đất ngày nay có sự khác biệt rõ ràng. Sự khác biệt giữa hình thức sử dụng đất chung và hình thức sử dụng đất riêng được đánh giá dựa trên hai tiêu chí là Người có quyền sử dụng đất và Người có quyền thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người có quyền sử dụng đất Đối với hình thức sử dụng đất riêng Đất đai thuộc quyền sở hữu của một người sở hữu duy nhất như một cá nhân, một tổ chức, một hộ gia đình, một tổ chức tôn giáo, một cá nhân nước ngoài hay một người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Đối với hình thức sử dụng đất chung Đất đai sẽ thuộc quyền sở hữu của nhiều người. Người có quyền thừa kế, tặng cho và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Đối với hình thức sử dụng riêng Nếu là một cá nhân thì sẽ có toàn quyền quyết định trong việc tặng cho, chuyển nhượng hay thừa kế tài sản. Nếu là một hộ gia đình thì khi thực hiện chuyển nhượng hay tặng cho đất đai cần có văn bản ghi nhận sự đồng ý của toàn bộ thành viên trong gia đình. Nếu là hai vợ chồng khi chuyển nhượng và tặng cho cần có sự đồng ý của cả 2 bên. Đối với trường hợp thừa kế khi người sở hữu là hai vợ chồng thì nếu 1 bên qua đời trước thì bên còn lại sẽ được hưởng 1/2 giá trị mảnh đất. Đối với hình thức sử dụng chung dựa theo điểm b khoản 2 điều 167 của Luật đất đai năm 2013, thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định rõ ràng như sau Trong trường hợp nếu quyền sử dụng đất được phân chia theo nhiều phần khác nhau thì khi muốn thực hiện quyền đối với mảnh đất của mình cần phải thực hiện các thủ tục tách đất theo quy định. Trong trường hợp nếu quyền sử dụng đất không được chia thành nhiều phần thì khi thực hiện quyền sử dụng đất, nhóm người cùng sở hữu đất cần ủy quyền cho người đại diện. Các hình thức sử dụng đất Hình thức sử dụng đất hiện nay rất đa dạng Theo như Luật đất đai năm 2013, hình thức sử dụng đất được áp dụng hiện nay là Đối với hình thức nhận quyền sử dụng đất từ Nhà nước Được Nhà nước chuyển giao đất Được Nhà nước cho thuê đất Được Nhà nước cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất Được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng bất động sản Đối với hình thức nhận quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác Nhận chuyển đổi Nhận chuyển nhượng Nhận thừa kế Nhận tặng cho Nhận góp vốn Hình thức thuê lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác. Các hình thức giao dịch quyền sử dụng đất Giao dịch quyền sử dụng đất là một hành vi pháp lý đơn giản hoặc là một bản hợp đồng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao dịch quyền sử dụng đất. Các hình thức giao dịch quyền sử dụng đất Giao dịch quyền sử dụng đất hiện nay bao gồm nhiều hình thức như sau Chuyển đổi quyền sử dụng đất Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tặng cho đất đai Thừa kế đất đai Góp vốn Thế chấp đất đai Cho thuê đất đai Người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp, cho thuê khi đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí sau Có đầy đủ giấy chứng nhận Đất đai không thuộc diện có tranh chấp Quyền sử dụng đất đai không bị kê biên nhằm bảo đảm thi hành án Trong thời hạn sử dụng của đất Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất Chuyển quyền sử dụng đất là phương thức chuyển giao quyền sử dụng đất đai từ một người này sang một người khác thông qua nhiều hình thức khác nhau như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho hay thừa kế quyền sử dụng đất và góp vốn dựa trên quyền sử dụng đất. Hiểu rõ về các hình thức chuyển quyền sử dụng đất là vô cùng quan trọng Chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, từ hộ gia đình này sang hộ gia đình khác được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau Mua bán đất đai, bất động sản là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất hiện nay. Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất của người đã khuất cho người còn sống dựa trên di chúc hay pháp luật. Hình thức tặng cho quyền sử dụng đất thường được áp dụng đối với các mối quan hệ gần gũi, huyết thống như cha mẹ đối với con cái, ông bà đối với cháu, vợ chồng với nhau hay giữa anh chị em. Ngoài ra, chuyển giao quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp ở các thị trấn, địa phương giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau nhằm tạo điều kiện phát triển nông nghiệp. Các hình thức sử dụng đất mà bạn nên biết Trên đây là tất cả những thông tin về hình thức sử dụng đất theo quy định hiện nay. Mong rằng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các hình thức sử dụng đất đai cũng như hình thức giao dịch quyền sử dụng đất và hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Hãy theo dõi Mua Bán thường xuyên để không bỏ lỡ những thông tin và tin đăng thị trường Mua Bán Nhà Đất ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và toàn quốc mới nhất bạn nhé! >>> Có thể bạn chưa biết Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì? Và những quy định mà bạn cần biết Đất ODT là gì? Những quy định khi sử dụng đất ODT cần biết BHK là đất gì? Mục đích sử dụng đất BHK là gì? SKC là đất gì? Đặc điểm và mục đích sử dụng đất SKC Nguyễn Vy Hà Vy NguyễnNguyễn Thị Hà Vy - Content Writer chuyên chia sẻ kinh nghiệm tại Muaban,net - Trang đăng tin rao vặt uy tín tại Việt Nam. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp những thông tin có ích đến cho bạn đọc. "Try to take advantage every oppotunity that comes you way" Chào Luật sư, tôi mới mua đất của một người chung xóm. Tuy nhiên tôi không biết coi các thông tin trên sổ đỏ như thế nào? Hình thức sử dụng đất riêng là gì theo quy định? Sử dụng đất riêng theo quy định hiện nay là gì? Vợ chồng cùng mua đất thì tôi có được sử dụng đất riêng hay không theo quy định? Hình thức sử dụng đất riêng và chung phân biệt như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau Hình thức sử dụng đất riêng là gì theo quy định? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về hình thức sử dụng đất được ghi trong sổ đỏ cụ thể như sau – Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng; – Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng; – Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2. Hình thức sử dụng đất riêng là gì theo quy định? Mục đích sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ như thế nào? Tại khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mục đích sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ cụ thể như sau – Mục đích sử dụng đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau + Nhóm đất nông nghiệp gồm “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng cây hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất rừng sản xuất”, “Đất rừng phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thủy sản”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”; + Nhóm đất phi nông nghiệp gồm “Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ quan”, “Đất quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp”, “Đất xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất xây dựng cơ sở y tế”, “Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo”, “Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao”, “Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ”, “Đất xây dựng cơ sở ngoại giao”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác”, “Đất khu công nghiệp”, “Đất cụm công nghiệp”, “Đất khu chế xuất”, “Đất thương mại, dịch vụ”, “Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”, “Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”, “Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm”, “Đất giao thông”, “Đất thủy lợi”, “Đất có di tích lịch sử – văn hóa”, “Đất có danh lam thắng cảnh”, “Đất sinh hoạt cộng đồng”, “Đất khu vui chơi, giải trí công cộng”, “Đất công trình năng lượng”, “Đất công trình bưu chính, viễn thông”, “Đất chợ”, “Đất bãi thải, xử lý chất thải”, “Đất công trình công cộng khác”, “Đất cơ sở tôn giáo”, “Đất cơ sở tín ngưỡng”, “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa” hoặc “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà tang lễ”, “Đất có mặt nước chuyên dùng”, “Đất phi nông nghiệp khác”; – Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào nhiều mục đích quy định tại Điểm a Khoản này thì phải ghi đầy đủ các mục đích đó. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi “là chính”; – Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, trong đó mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận cấp cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa đất còn sử dụng vào mục đích… ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại của người khác” vào điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận; – Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo; – Việc xác định mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 và Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hình thức sử dụng đất chung và riêng là gì? – Nếu trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi là “sử dụng chung” thì quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của các đồng sở hữu thường là lối đi hoặc đất xây dựng nhà chung cư, tập thể... Bạn không thể “đính chính” từ “sử dụng chung” thành “sử dụng riêng” được. Việc đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện nếu thông tin ghi trên GCN QSD đất đó có sai sót. – Nếu quyền sử dụng đất đó là tài sản chung theo phần có thể phân chia theo quy định của bộ luật dân sự thì bạn có thể thỏa thuận với các đồng sở hữu khác để phân chia, xác định phần “riêng” của bạn trong khối tài sản chung đó. Sau đó dùng phần tài sản thuộc sở hữu riêng để thế chấp. – Nếu quyền sử dụng đất đó là tài sản thuộc quyền sở hữu chung không thể phân chia thì việc thế chấp phải có sự đồng thuận của tất cả các đồng sở hữu khối bất động sản đó. Hình thức sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy đình ” . Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau 1. Thửa đất số. 2. Tờ bản đồ số 3. Địa chỉ thửa đất 4. Diện tích 6. Mục đích sử dụng đất được ghi theo quy định sau 7. Thời hạn sử dụng đất 8. Nguồn gốc sử dụng Với hình thức sử dụng, theo khoản 5 điều 5 thông tư 23 quy định 5. Hình thức sử dụng được ghi như sau a Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,… thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng; b Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng; c Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ “Sử dụng riêng Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2“. Hình thức sử dụng đất riêng là gì theo quy định? Thông tin liên hệ Tư vấn luật đất sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hình thức sử dụng đất riêng là gì theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề chuyển đất ao sang đất sổ đỏ Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Mời bạn xem thêm Đất ở 20 năm không có tranh chấp được cấp sổ đỏ không? Chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào? Câu hỏi thường gặp Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp ra sao?Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đâya Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;b Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận. Số thửa đất được ghi như thế nào?Thửa đất số ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi hợp sử dụng bản trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”. Diện tích thửa đất trên sổ đỏ được quy định ra sao?Diện tích ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông m2, được làm tròn số đến một chữ số thập hợp thửa đất có nhà chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

đất sử dụng riêng là gì